Một số loại mã số mã vạch và ứng dụng

Các loại mã số mã vạch
Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128.

Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau,

Thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8EAN-13EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

Ngày hôm nay, MegeTech Việt Nam xin giới thiệu đến các bạn những loại mã vạch phổ biến và ứng dụng của nó:

Mã vạch 1D là gì?

Mã 1D là một mã vạch tuyến tính thông thường, được cấu tạo bởi các sọc đen trắng xếp sen kẽ lẫn nhau. Nó có một hàng duy nhất các thanh mã vạch tương tự như hang rào. Mã vạch được gọi là “một chiều” bởi vì tất cả các dữ liệu được mã hóa trong chiều rộng ngang. Tăng nội dung dữ liệu chỉ có thể đạt được bằng cách tăng chiều rộng. Bên ngoài một điểm nhất định mã vạch trở nên quá rộng để quét một cách dễ dàng.

Một số loại mã 1D hiện nay

UPC (Universal Product Code)

UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như “giấy phép bằng số” cho các sản phẩm riêng lẽ.

UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.
Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt

Ký hiệu UPC ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:
Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”. Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:

* 5 – Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa
* 4 – Dành cho người bán lẽ sử dụng
* 3 – Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến y tế.
* 2 – Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.
* 0, 6, 7 – Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.

Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.

Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .

Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC

UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.

Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

EAN (European Article Number)

Mã EAN (European Article Number): được thiết lập bởi 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Năm 1977, EAN trở thành tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International). Mã EAN hiện nay gồm có 2 phiên bản là EAN-8 (gồm 8 chữ số) và EAN- 13 (gồm 13 chữ số). Hiện nay mã EAN được sử dụng rộng rãi trong giới thương mại,           nhất là các sản phẩm tiêu dùng.

Theo ký hiệu EAN-13, có thể phân chia như sau:
* 893 – Mã quốc gia Việt Nam
* 604381125 – 9 ký số này được phân chia làm 2 cụm:
cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.
* 7 – Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.

EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.

Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.

Để khắc phục điều này,  một loại mã vạch khác đã ra đời đó là  code 39

Code 39

Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó.
Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.
 
Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

Mã Code 128:

Mã code tương tự mã code 39 nhưng mã hóa được nhiều kí tự hơn gồm các ký tự số 0-9, ký tự a-z (hoa và thường) và tất cả các ký tự biểu tượng chuẩn ASCII và cả mã điều khiển. Và được chia thành 3 loại là A, B và C.

– Code 128A bao gồm các ký tự chuẩn ASCII, số, chữ hoa, chữ thường và mã điều khiển.

– Code 128B bao gồm các ký tự chuẩn ASCII, chữ số, chữ hoa và thường.

– Code 128C nén 2 ký số trong một ký tự mã hóa, cung cấp một dạng mã hóa nén tốt nhất.

INTERLEAVED 2 OF 5

Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm
Theo 2 mẫu trên, ta thấy rằng cùng 1 tỷ lệ barcode, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu barcode nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

Mã Codabar

Mã được sử dụng trong thư viện, ngân hàng máu, thư tín chuyển phát nhanh trong nước và xử lý thông tin.

Bảng dưới đây mô tả công dụng mã hoá của các loại mã vạch thông dụng:

Loại mã vạch

Ngành nghề sử dụng

Lý do

UPC

 Công nghiệp thực phẩm
Các nhà buôn bán lẻ
Sử dụng ở Bắc Mỹ và Canada

  Cần mã số chứ không cần mã      chữ
Mật độ cao, đáng tin cậy.
Cần mã kiểm lỗi

EAN

  Giống như UPC
Sử dụng cho các nước khác không thuộc     Bắc Mỹ

 Giống như trên

Code 39

 Bộ Quốc phòng
Ngành y tế
Công nghiệp nhôm
Các nhà xuất bản sách định kỳ
Các cơ quan hành chánh

 Cần mã hoá cả chữ lẫn số
Dễ in.
Rất an toàn, không có mã kiểm  lỗi

Interleaved
2of 5

 Phân phối, lưu kho
Các sản phẩm không phải là thực phẩm
Các nhà sản xuất, nhà buôn bán lẻ.
Hiệp hội vận chuyển Container

 Dễ in.
Kích thước nhỏ gọn

Codabar

 Ngân hàng máu
Thư viện
Thư tín chuyển phát nhanh trong nước.
Công nghiệp xử lý Film ảnh

 Rất an toàn.
Dày dặt

Code 128

 Công nghiệp chế tạo
Vận chuyển Container

 Cần dung lượng 128 ký tự

 

Mã vạch 2D là gì?

Mã 2D có nghĩa là “hai chiều”, các mã vạch 2D chứa được nhiều thông tin quy ước chiều mã vạch hơn tuyến tính/ 1D. Những quy ước mã vạch rộng lớn nhiều hơn dữ liệu được mã hóa. Mã vạch 2D làm cho việc sử dụng theo phương thẳng đứng để chứa được nhiều dữ liệu hơn.

Mã vạch lưu dữ liệu trong các vạch đứng hay chỉ theo chiều dọc, trong khi đó mã 2D lưu dữ liệu trên cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Nếu mã vạch thông thường (UPC/EAN) có thể lưu đến 30 con số mà thường chúng ta thấy phổ biến là 13 chữ số thì mã 2D có thể lưu ít nhất là 7.089 chữ số. Chỉ cần kích thước 1/10 của mã vạch, QR code có thể lưu cùng lượng thông tin.

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.

Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF – Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.

Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khoảng cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)

Mã 2D được phân thành 2 loại

· –Loại mã xếp chồng (Stacked Codes):

Code 16K, Code 49, PDF-417, Code 16K PDF-417, Code 49

Loại mã

Code 16K

 

Với 2 “chồng” lưu trữ được 14 ký số

Code 49

18 ký số cho 1 kích thước rất nhỏ

PDF 417

 

2 chồng lưu được 15 ký số

– Mã mã trận (Matrix Codes):

Data Matrix, Maxicode, Softstrip, Vericode, QR Code…..

 

Mã Data Matrix

 

Mã QR Code

Loại mã 2D phổ biến và được sử dụng nhiều hiện này là QR Code (Quick Response), trong tiếng Anh có nghĩa là đáp ứng nhanh, vì người tạo ra nó có ý định cho phép mã được giải mã ở tốc độ cao.

QR code vốn xuất xứ từ Nhật nên cực kỳ phổ biến ở đây và sau đó tràn ngập toàn thế giới. Giờ đây bạn có thể thấy QR code trên bao bì, biển quảng cáo, màn hình hiển thị các cửa hàng, email, website, v.v… Phạm vi sử dụng của QR code rất to lớn đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp thị, quảng cáo sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ và bất cứ lĩnh vực, sản phẩm, dịch vụ nào.

Với sự tràn ngập của điện thoại thông minh (smartphone), máy tính bảng (tablet) thì tác động của QR code đối với xã hội nhất là trong quảng cáo, tiếp thị và dịch vụ khách hàng ngày càng lớn.

Hiện nay, các chương trình khuyến mãi khuyến mãi, tham dự quay số trúng thưởng hay thậm chí thẻ Bảo hiểm Y tế hay vé lên máy bay đều dùng QR code, bạn chỉ cần sử dụng điện thoại và dùng app ứng dụng có thể tra cứu thông tin của các chương trình (khuyến mãi, quảng cáo, thông tin người dùng) một cách chính xác nhất.

Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác:

Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mới có thể “bẻ khoá” được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét nào cũng đọc được mã ma trận.

 

Công nghệ mã vạch ngày càng phát triển. Nếu bạn quan tâm và đang muốn chọn mua một sản phẩm mã vạch hãy tham khảo sản phẩm của chúng tôi tại  https://mavach24h.vn

MegaTech cung cấp các sản phẩm mã vạch chính hãng: máy in mã vạch, máy quét mã vạch, máy in hóa đơn với chất lượng tốt nhất và giá rẻ nhất phục vụ cho nhu cầu bán hàng của doanh nghiệp.

Với dịch vụ lắp đặt, thiết lập hệ thống chu đáo, nhân viên hướng dẫn nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, chúng tôi cam kết chất lượng số 1 tại Việt Nam.

Hãy để MegaTech đồng hành cùng thành công của bạn!

Liên hệ ngay hotline  0932.719.168 hoặc Email: megatech.kd02@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ

 

 

Tags :

Bài viết liên quan

Tìm hiểu về máy soi mã vạch hiện nay
Máy quét Honeywell chính hãng, giá tốt nhất thị trường
Mua máy quét mã vạch đa tia ở đâu uy tín?
Máy scan mã vạch là gì? Có tốt không?